Viêm gan vi rút b mạn là gì? Các công bố khoa học về Viêm gan vi rút b mạn
Viêm gan vi rút B mãn là một bệnh viêm gan do virus vi rút B (HBV) gây ra. Viêm gan B mãn có thể là một bệnh trầm trọng và kéo dài, dẫn đến viêm gan mãn tính, x...
Viêm gan vi rút B mãn là một bệnh viêm gan do virus vi rút B (HBV) gây ra. Viêm gan B mãn có thể là một bệnh trầm trọng và kéo dài, dẫn đến viêm gan mãn tính, xơ gan và ung thư gan. Bệnh được truyền từ người này sang người khác thông qua tiếp xúc với máu, chất nhầy hoặc dịch sinh dục của người bị nhiễm virus HBV, chẳng hạn như quan hệ tình dục không an toàn, tiêm chích ma túy chung, hoặc chuyển máu không kiểm dịch. Triệu chứng của viêm gan B mãn có thể gồm mệt mỏi, giảm khả năng lao động, sự không thoải mái trong vùng bụng, buồn nôn, nôn mửa, mệt mỏi hơn bình thường, và màu da và màu niêm mạc của mắt và da trở thành vàng (bệnh vàng da).
Viêm gan vi rút B mãn (HBV) là một loại viêm gan mãn tính, do vi rút gan B gây ra. HBV là một vi rút lây qua tiếp xúc với máu, dịch cơ thể hoặc chất nhầy của người bị nhiễm HBV. Các hình thức lây truyền chính của HBV bao gồm:
1. Quan hệ tình dục không an toàn: Một trong những phương thức chính để lây nhiễm HBV là thông qua quan hệ tình dục không an toàn, đặc biệt là khi có tiếp xúc với máu, chất nhầy hoặc dịch vi rút trong tình dục.
2. Tiếp xúc với máu nhiễm HBV: Tiếp xúc với máu nhiễm vi rút, như thông qua chia sẻ kim tiêm hoặc các dụng cụ tiêm chích, là một nguy cơ cao để lây nhiễm HBV. Điều này bao gồm cả việc sử dụng chung các dụng cụ cạo râu, đồ điều trị cá nhân và các dụng cụ làm đẹp không được vệ sinh đúng cách.
3. Chuyển máu không kiểm dịch: Trước khi quy trình kiểm dịch hiện đại được áp dụng rộng rãi, làn da dữ dội từ việc tiêm chủng, chuyển máu hoặc phẫu thuật có thể dẫn đến viêm gan B mãn.
Một số triệu chứng phổ biến của viêm gan B mãn bao gồm:
- Mệt mỏi và suy giảm sức khỏe chung
- Giảm khả năng lao động và sự không thoải mái trong vùng bụng
- Buồn nôn, nôn mửa
- Cảm giác mệt mỏi hơn so với bình thường
- Da và niêm mạc mắt trở thành màu vàng (bệnh vàng da)
Nếu không được điều trị, viêm gan B mãn có thể gây ra những tác động nghiêm trọng cho gan, bao gồm sẹo gan (xơ gan) và ung thư gan. Tuy nhiên, viêm gan B mãn có thể điều trị và quản lý thông qua các biện pháp như tiêm vắc-xin, thuốc kháng virus và chăm sóc cơ bản. Điều quan trọng là kiên nhẫn và tuân thủ điều trị dài hạn để kiểm soát viêm gan và ngăn chặn các biến chứng tiềm ẩn.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm gan vi rút b mạn":
Ảnh hưởng của việc điều trị bằng lamivudine đến kết quả của bệnh nhân viêm gan mạn tính âm tính với kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBeAg) còn chưa rõ ràng. Trong một nghiên cứu đa trung tâm hồi cứu, chúng tôi đã phân tích các sự kiện vi rút được ghi nhận trong quá trình điều trị lamivudine ở những bệnh nhân viêm gan mạn tính HBeAg âm tính và đánh giá mối tương quan giữa phản ứng vi rút và các kết quả lâm sàng. Trong số 656 bệnh nhân (tuổi trung bình 49,1 năm) được đưa vào cơ sở dữ liệu, 54% mắc viêm gan mạn tính, 30% có xơ gan Child-Turcotte-Pugh (CTP) loại A, và 16% có xơ gan CTP loại B/C. Trong quá trình điều trị (thời gian trung bình 22 tháng, khoảng từ 1-66 tháng), phản ứng vi rút đạt được ở 616 bệnh nhân (93,9%). Tỷ lệ duy trì phản ứng vi rút là 39% sau 4 năm. Trong quá trình theo dõi, 47 (7,2%) bệnh nhân đã trải qua ghép gan, bệnh gan xấu đi ở 31 (4,7%), ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) phát triển ở 31 (4,7%), và 24 bệnh nhân (3,6%) tử vong do các nguyên nhân liên quan đến gan. Những bệnh nhân có xơ gan và duy trì phản ứng vi rút ít có khả năng phát triển HCC so với những bệnh nhân có sự bùng phát virus (
- 1
- 2
- 3